Thứ Sáu, 30 tháng 9, 2011

9.2. Sự tổng hợp saccharide


9.2. Sự tổng hợp saccharide
9.2.1. Sự tổng hợp saccharide đơn giản. Quá trình quang hợp
Cây xanh có thể hấp thụ CO2, khử nó thành saccharide. Đây là quá
trình cần có sự tham gia của ánh sáng và diệp lục . Ta có thể khái quát
quá trình quang hợp bằng phản ứng sau:can dien tu
ánh sáng

6 CO2 + 6 H2O

C6H12O6 + 6 O2

Chlorophyll


Quá trình quang hợp gồm hai giai đoạn và có chức năng riêng:
Giai đoạn 1: Xảy ra quá trình quang phân ly nước đồng
thời giải phóng oxy phân tử:

2H2O

4 H+ +O2

ánh sáng
Cùng chlorophill và hệ thống chuyền điện tử, ATP sẽ được tổng
hợp từ ADP và H3PO4. Vì vậy người ta còn gọi quá trình này là sự
phosphoryl hóa quang hợp hay quang phosphoryl hóa.
Theo Arnon, hình như điện tử bị tách ra khỏi clorophyll a khi được
kích họat bởi photon nó sẽ đi theo hai con đường khác nhau:
Con đường quang phosphoryl hóa vòng xảy ra ở hệ quang hóa I,
điện tử xuất phát từ P700 qua hệ thống chuyền điện tử rồi trở lại P700. Con
đường này chỉ cho phép tổng hợp ATP.
Con đường quang phosphoryl hóa không vòng xảy ra khi có sự tham
gia của hệ quang hoá I và II, Con đường này cho phép tổng hợp ATP và
NADPH2.
Khi mất điện tử, chlorophyll của hệ I tiếp tục nhận điện tử ở hệ II
qua các khâu chuyền trung gian . Điện tử của phân tử sắc tố hệ II được bổ
sung từ H2O. Như vậy con đường đi của điện tử trong quá trình này không
khép kín và được gọi là quá trình quang phosphoryl hóa không vòng
(hình9.10).
Giai đoạn 2: khử CO2 thành saccharide nhờ NADPH và ATP được
tổng hợp ở giai đoạn 1. Tùy theo cơ chế, người ta phân biệt:

 

 







167





Hệ quang hóa I


Hệ quang hóa II











Ánh sáng
Phức cyt b



Ánh sáng
Phức
Mn
tách
H2O










Hình 9.10 : Sơ đồ tóm tắt quá trình vận chuyển điện tử ở quang
phosphoryl hoá không vòng


Chu trình Calvin ( chu trình C3):
Chu trình cố định CO2 này do M. Calvin và cộng sự tìm ra năm 1951
và được gọi là chu trình Calvin hay chu trình C3.
Đầu tiên phân tử CO2 kết hợp với ribulose 1,5 biphosphate để tạo 2
phân tử 3-phosphoglycerate. Hai phân tử 3-phosphoglycerate được

 







168


phosphoryl hóa nhờ enzyme 3-phosphoglycerate kinase xúc tác tạo thành
1,3-biphosphoglycerat. Chất này bị khử dưới tác dụng của glyceraldehyde
3-phosphate dehydrogenase để chuyển thành glyceraldehyde 3-phosphate
(hình 9.11, 9.12).



Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét